Dịch Vụ Sửa Chữa Điều Hòa Sửa Chữa Tủ Lạnh Tại Nhà Ở Hà Nội
Dịch Vụ Sửa Chữa Điều Hòa Sửa Chữa Tủ Lạnh Tại Nhà Ở Hà Nội Số 1 ngõ 214, Trịnh Đình Cửu, Định Công, Hoàng Mai, Hà Nội Dịch Vụ Sửa Chữa Điều Hòa Sửa Chữa Tủ Lạnh Tại Nhà Ở Hà Nội thinhphatdvcongnghiep@gmail.com
097 520 4468
7 ngày trong tuần

Dịch Vụ Sửa Chữa Điều Hòa Sửa Chữa Tủ Lạnh Tại Nhà Ở Hà Nội

Dịch Vụ Sửa Chữa Điều Hòa Sửa Chữa Tủ Lạnh Tại Nhà Ở Hà Nội
Dịch Vụ Sửa Chữa Điều Hòa Sửa Chữa Tủ Lạnh Tại Nhà Ở Hà Nội
Dịch Vụ Sửa Chữa Điều Hòa Sửa Chữa Tủ Lạnh Tại Nhà Ở Hà Nội
Dịch Vụ Sửa Chữa Điều Hòa Sửa Chữa Tủ Lạnh Tại Nhà Ở Hà Nội

TIN TỨC

Cách Xác Định Tâm Đường Tròn Ngoại Tiếp Tam Giác | Ôn Thi Vào 10
30 Tháng Mười 2025 :: 10:14 CH :: 198 Views :: 0 Comments :: Blog

Tâm đường tròn ngoại tiếp tam giác là điểm cách đều ba đỉnh của tam giác, giúp vẽ được đường tròn đi qua cả ba đỉnh. Hiểu và xác định đúng tâm đường tròn ngoại tiếp tam giác giúp học sinh nắm vững kiến thức hình học và giải bài tập hiệu quả hơn.

[MỤC LỤC]

Tâm đường tròn ngoại tiếp tam giác

1. Khái niệm cơ bản về tâm của đường tròn ngoại tiếp tam giác:

Tâm của đường tròn ngoại tiếp tam giác là một trong những điểm đặc biệt quan trọng trong hình học phẳng. Đây là điểm nằm cách đều ba đỉnh của tam giác, hay nói cách khác, đó là tâm của đường tròn đi qua ba đỉnh của tam giác đó. Đường tròn này được gọi là đường tròn ngoại tiếp tam giác, còn bán kính của nó gọi là bán kính ngoại tiếp, ký hiệu là R.

Về mặt hình học, tâm đường tròn ngoại tiếp được xác định bằng giao điểm của ba đường trung trực trong tam giác. Mỗi đường trung trực là đường thẳng vuông góc với một cạnh tại trung điểm của cạnh đó. Khi dựng ba đường trung trực, chúng luôn cắt nhau tại một điểm duy nhất, và điểm này chính là tâm O của đường tròn ngoại tiếp.

Điểm O có những đặc điểm rất thú vị:

Mọi đoạn thẳng nối O với các đỉnh A, B, C của tam giác đều bằng nhau (OA=OB=OC).

Đường tròn tâm O, bán kính OA (hoặc OB, OC) chính là đường tròn ngoại tiếp tam giác ABC.

tam duong tron ngoai tiep tam giac
Hình mẫu

Tùy theo dạng tam giác, vị trí của tâm O thay đổi:

Nếu tam giác nhọn, O nằm bên trong tam giác.

Nếu tam giác vuông, O nằm trên cạnh huyền.

Nếu tam giác tù, O nằm bên ngoài tam giác.

Tâm đường tròn ngoại tiếp không chỉ là khái niệm hình học đơn thuần mà còn có nhiều ứng dụng thực tế. Trong kỹ thuật, kiến trúc hay trắc địa, việc xác định điểm cách đều ba vị trí cho trước thường chính là quá trình tìm tâm đường tròn ngoại tiếp. Ngoài ra, trong học tập, hiểu rõ vị trí và tính chất của tâm này giúp học sinh dễ dàng giải quyết các bài toán về quỹ tích, chứng minh hình học và dựng hình.

Tóm lại, tâm của đường tròn ngoại tiếp tam giác là điểm thể hiện sự cân đối và đối xứng đặc biệt của tam giác, là nền tảng quan trọng giúp học sinh nắm vững mối quan hệ giữa các yếu tố trong hình học phẳng.

2. Cách xác định tâm của đường tròn ngoại tiếp tam giác:

Tâm của đường tròn ngoại tiếp tam giác là điểm rất đặc biệt, vì nó chính là giao điểm của ba đường trung trực của các cạnh tam giác. Việc xác định tâm này không chỉ giúp ta vẽ được đường tròn đi qua ba đỉnh mà còn giúp hiểu sâu hơn về tính đối xứng của hình tam giác. Dưới đây là cách xác định chi tiết, kèm giải thích rõ từng bước để học sinh dễ thực hành.

1. Ôn lại khái niệm về đường trung trực

Trước khi dựng tâm, cần hiểu đường trung trực là gì.

Đường trung trực của một đoạn thẳng là đường thẳng vuông góc với đoạn thẳng đó tại trung điểm, và mọi điểm nằm trên đường trung trực đều cách đều hai đầu mút của đoạn thẳng.

Ví dụ: nếu ta có đoạn thẳng AB, thì mọi điểm M nằm trên đường trung trực của AB đều thỏa mãn MA=MB. Chính tính chất này giúp ta dùng đường trung trực để xác định điểm cách đều ba đỉnh của tam giác.

2. Các bước dựng tâm của đường tròn ngoại tiếp tam giác (dành cho tam giác bất kỳ)

Giả sử ta có tam giác ABC, ta tiến hành như sau:

Bước 1: Xác định trung điểm của hai cạnh bất kỳ.

Chẳng hạn, xác định trung điểm M của cạnh AB và trung điểm N của cạnh AC. Dùng thước kẻ để nối các trung điểm chính xác.

Bước 2: Dựng đường trung trực của hai cạnh đó.

tam duong tron ngoai tiep tam giac
Công thức bổ sung

Qua trung điểm M, dựng một đường thẳng vuông góc với AB — đó là đường trung trực của AB.

Qua trung điểm N, dựng một đường thẳng vuông góc với AC — đó là đường trung trực của AC.

Để bảo đảm chính xác, nên dùng êke hoặc compa khi vẽ góc vuông.

Bước 3: Xác định giao điểm của hai đường trung trực.

Hai đường trung trực vừa vẽ sẽ cắt nhau tại một điểm, ký hiệu là O. Điểm O này chính là tâm của đường tròn ngoại tiếp tam giác ABC.

Bước 4: Kiểm tra lại bằng cách vẽ đường trung trực của cạnh còn lại (BC).

Nếu làm chính xác, đường trung trực thứ ba cũng sẽ đi qua điểm O. Điều này khẳng định rằng ba đường trung trực của tam giác luôn đồng quy tại một điểm duy nhất — chính là tâm đường tròn ngoại tiếp.

Bước 5: Vẽ đường tròn ngoại tiếp.

Đặt compa tại O, mở bán kính bằng OA (hoặc OB, OC vì ba đoạn này bằng nhau), rồi quay một vòng tròn đi qua cả ba đỉnh của tam giác. Đó chính là đường tròn ngoại tiếp tam giác ABC.

3. Một số trường hợp đặc biệt cần chú ý

Với tam giác nhọn, tâm O nằm bên trong tam giác.

Với tam giác vuông, tâm O nằm ngay trên cạnh huyền, vì đường tròn ngoại tiếp tam giác vuông có đường kính chính là cạnh huyền.

Với tam giác tù, tâm O nằm bên ngoài tam giác, do các đường trung trực giao nhau ở vị trí vượt ra ngoài vùng trong của tam giác.

4. Ứng dụng của việc xác định tâm đường tròn ngoại tiếp

Giúp vẽ chính xác đường tròn đi qua ba điểm không thẳng hàng.

Dùng để giải bài toán quỹ tích: quỹ tích điểm cách đều ba đỉnh của tam giác chính là tâm O.

Dùng trong các bài chứng minh hình học, đặc biệt là khi cần chỉ ra hai hoặc nhiều tam giác có cùng đường tròn ngoại tiếp.

Trong thực tế, nguyên tắc tìm tâm ngoại tiếp được ứng dụng trong đo đạc, thiết kế công trình, và xác định vị trí chính giữa của ba mốc điểm bất kỳ.

5. Ví dụ minh họa cụ thể

Cho tam giác ABC với các cạnh AB, AC, BC.

Dựng trung điểm M của AB, N của AC.

Qua M và N, dựng hai đường thẳng vuông góc với AB và AC.

Hai đường này cắt nhau tại O. Khi đo, ta thấy OA=OB=OC.

→ O chính là tâm của đường tròn ngoại tiếp tam giác ABC.

6. Ghi nhớ:

Ba đường trung trực của tam giác luôn đồng quy tại một điểm.

Điểm đồng quy đó là tâm đường tròn ngoại tiếp.

Có thể xác định tâm bằng hai đường trung trực bất kỳ, vì đường thứ ba luôn đi qua điểm đó.

3. Tính chất của tâm đường tròn ngoại tiếp tam giác:

Tâm của đường tròn ngoại tiếp tam giác, ký hiệu là O, là một trong bốn tâm đặc biệt của tam giác (gồm trọng tâm, trực tâm, tâm nội tiếp và tâm ngoại tiếp). Điểm này mang nhiều tính chất hình học quan trọng giúp ta hiểu rõ hơn mối quan hệ giữa các yếu tố trong tam giác. Dưới đây là những tính chất cơ bản và mở rộng mà học sinh cần nắm vững.

1. Tâm O là giao điểm của ba đường trung trực trong tam giác

Ba đường trung trực của ba cạnh tam giác luôn đồng quy tại một điểm duy nhất, và điểm đồng quy đó chính là tâm đường tròn ngoại tiếp. Đây là định nghĩa cơ bản nhất, giúp xác định tâm O khi dựng hình hoặc chứng minh.

2. Khoảng cách từ tâm O đến ba đỉnh của tam giác bằng nhau

Tính chất quan trọng nhất là:

OA=OB=OC=R,

trong đó R là bán kính đường tròn ngoại tiếp.

Điều này chứng tỏ mọi đỉnh của tam giác đều nằm trên đường tròn có tâm O. Nhờ vậy, trong các bài toán chứng minh, nếu một điểm cách đều ba đỉnh tam giác, ta có thể kết luận điểm đó chính là tâm ngoại tiếp.

3. Vị trí của tâm O tùy thuộc vào loại tam giác

Tùy theo dạng của tam giác, vị trí của tâm O có sự thay đổi đáng chú ý:

Nếu tam giác nhọn, tâm O nằm bên trong tam giác.

Nếu tam giác vuông, tâm O nằm trên cạnh huyền. Khi đó, đường tròn ngoại tiếp có đường kính chính là cạnh huyền.

Nếu tam giác tù, tâm O nằm bên ngoài tam giác.

tam duong tron ngoai tiep tam giac
Dạng hình tam giác

Nhận biết được vị trí này giúp học sinh dựng hình đúng hướng và hiểu sâu hơn mối quan hệ giữa góc và tâm trong tam giác.

4. Tâm O nằm trên trục đối xứng của tam giác cân

Đối với tam giác cân, đường cao, đường trung tuyến, đường phân giác và đường trung trực của cạnh đáy đều trùng nhau. Do đó, tâm O nằm trên đường đối xứng của tam giác cân, thường nằm ở phía trên đỉnh đối diện với cạnh đáy.

Ví dụ: trong tam giác cân tại A, tâm O nằm trên đường thẳng đi qua đỉnh A và vuông góc với cạnh BC.

5. Mối quan hệ giữa tâm O và các tâm đặc biệt khác của tam giác

Với tam giác nhọn, bốn tâm (trọng tâm G, trực tâm H, tâm nội tiếp I và tâm ngoại tiếp O) đều nằm trong tam giác.

Ba điểm O, G, H nằm trên cùng một đường thẳng gọi là đường Euler. Đây là một trong những đường đặc biệt nhất trong hình học tam giác.

Trên đường Euler, ta có mối quan hệ: OG : GH=1 : 2, nghĩa là trọng tâm G chia đoạn nối giữa tâm ngoại tiếp và trực tâm theo tỉ lệ 1 : 2.

6. Tính chất về công thức bán kính đường tròn ngoại tiếp (R)

Trong tam giác có các cạnh a, b, c và diện tích S, bán kính R được tính theo công thức:

R=(a × b × c) / (4S)

Công thức này thường dùng trong các bài toán tính toán khi biết độ dài các cạnh hoặc diện tích tam giác. Nó cho thấy mối liên hệ giữa kích thước tam giác và đường tròn ngoại tiếp.

7. Tâm O là tâm đối xứng của đường tròn ngoại tiếp

Vì là tâm của đường tròn, nên O là điểm đối xứng trung tâm của toàn bộ đường tròn ngoại tiếp. Nếu quay đường tròn quanh O một góc bất kỳ, hình dạng không thay đổi. Tính chất này thường được vận dụng trong bài toán về đối xứng, phép quay hoặc phép dời hình.

8. Ứng dụng của các tính chất trong học tập và thực tế

Trong hình học: dùng để dựng hình, chứng minh hai tam giác có cùng đường tròn ngoại tiếp, hoặc xác định quỹ tích điểm cách đều ba đỉnh.

Trong thực tế: các kỹ sư, kiến trúc sư, hoặc người làm bản đồ thường dùng nguyên lý “ điểm cách đều ba mốc” để xác định vị trí trung tâm cân bằng cho công trình hoặc vùng đo đạc.

4. Các bài tập luyện tập về tâm đường tròn ngoại tiếp tam giác (kèm lời giải):

Bài 1 — Dựng tâm ngoại tiếp (cơ bản)

Bài toán: Cho tam giác ABC bất kỳ. Hãy dựng tâm O của đường tròn ngoại tiếp tam giác ABC bằng compa và thước không chia vạch.

Lời giải:

Xác định trung điểm M của cạnh AB: đặt compa tại A mở một đoạn lớn hơn nửa AB, vẽ hai cung tròn tâm A và B; giao hai cung ở hai điểm, nối chúng để tìm trung trực; giao trung trực với AB là M.

Tương tự xác định trung điểm N của AC.

Qua M dựng đường thẳng vuông góc với AB (đường trung trực của AB). Qua N dựng đường thẳng vuông góc với AC (đường trung trực của AC).

Hai đường trung trực giao nhau tại O. O là tâm đường tròn ngoại tiếp.

Kiểm tra: đặt compa tâm O, mở tới A, thấy vòng tròn đi qua A, B, C (OA=OB=OC).

Ghi chú thực hành: chỉ cần dựng hai đường trung trực bất kỳ; đường thứ ba luôn đi qua O.

Bài 2 — Kiểm chứng OA=OB=OC (kiến thức cơ bản)

Bài toán: Cho tam giác ABC. Biết O là giao điểm của đường trung trực AB và AC. Chứng minh OA=OB=OC.

Lời giải:

Mọi điểm trên đường trung trực của AB đều cách đều A và B, nên OA=OB vì O thuộc đường trung trực AB.

Tương tự, vì O thuộc đường trung trực của AC nên OA=OC.

Từ OA=OB và OA=OC suy ra OA=OB=OC. Vậy O là tâm của đường tròn ngoại tiếp tam giác ABC.

Bài 3 — Tam giác vuông và tâm ngoại tiếp (ứng dụng đơn giản)

Bài toán: Cho tam giác ABC vuông tại A (góc A=90 độ). Hãy xác định vị trí tâm ngoại tiếp O và bán kính R.

Lời giải:

Trong tam giác vuông, trung trực của hai cạnh kề góc vuông (AB và AC) sẽ giao nhau tại trung điểm của cạnh huyền BC.

Do đó O là trung điểm của BC. Vị trí O nằm trên cạnh huyền BC.

Bán kính R bằng nửa độ dài cạnh huyền: R=(BC) / 2.

Kiểm tra: OA=OB=OC=R vì OA là nửa cạnh huyền (từ định lý đường kính).

Bài 4 — Tính bán kính ngoại tiếp bằng các cạnh và diện tích (trung cấp)

Bài toán: Cho tam giác ABC có độ dài các cạnh a=BC, b=CA, c=AB và diện tích S. Chứng minh công thức R=(a × b × c) / (4S).

Lời giải:

Diện tích tam giác có thể viết dưới dạng S=(1/2)· b· c· sinA.

Từ định nghĩa đường tròn ngoại tiếp, ta có quan hệ giữa góc và cung: sinA=a / (2R). (Vì a là cung đối diện góc A và 2R là đường kính tương ứng trên đường tròn ngoại tiếp.)

Thay sinA: S=(1/2)· b· c· (a / (2R))=(a· b· c) / (4R).

Suy ra R=(a· b· c) / (4S). Công thức đã được chứng minh.

Bài 5 — Tìm tâm ngoại tiếp bằng toạ độ (ứng dụng tính toán)

Bài toán: Cho tam giác có toạ độ A(0, 0), B(6, 0), C(0, 8). Tìm toạ độ tâm ngoại tiếp O.

Lời giải:

Trung trực của AB: AB từ (0, 0) đến (6, 0) có trung điểm M1=(3, 0). Đường trung trực vuông góc với AB (AB ngang) nên đường trung trực là đường thẳng x=3.

Trung trực của AC: AC từ (0, 0) đến (0, 8) có trung điểm M2=(0, 4). AC đứng đứng, nên đường trung trực là đường y=4.

Giao của x=3 và y=4 là O(3, 4).

Kiểm tra: OA=sqrt(3^2 + 4^2)=5, OB=sqrt((3-6)^2 + 4^2)=sqrt(9 + 16)=5, OC=sqrt(3^2 + (4-8)^2)=5. Vậy đúng O(3, 4), R=5.

Bài 6 — Chứng minh nâng cao: tâm ngoại tiếp trên đường Euler (ý tưởng)

Bài toán: Cho tam giác ABC (nhọn) với trọng tâm G, trực tâm H và tâm ngoại tiếp O. Chứng minh G thuộc đoạn OH và OG : GH=1 : 2.

Lời giải (ý chính, đủ cho học sinh lớp 9 trở lên):

Định nghĩa đường Euler: đường thẳng đi qua O, G, H (các tâm đặc biệt). Ta cần chứng minh ba điểm này thẳng hàng và tỉ lệ như trên.

Sử dụng vectơ hoặc tọa độ: đặt toạ độ trực tâm và trọng tâm theo toạ độ đỉnh, hoặc dùng mối quan hệ vectơ G=(A + B + C)/3, O là tâm đường tròn ngoại tiếp, H=A+B+C − 2O (mối quan hệ trong hệ toạ độ tâm ngoại tiếp) — có thể thiết lập bằng phương pháp tọa độ véc tơ.

Từ biểu thức vectơ, suy ra H − G=3(O − G) ⇒ GH=2 · OG, tức OG : GH=1 : 2 và O, G, H thẳng hàng.

Ghi chú: Bài toán thường được dạy trong chương trình nâng cao; học sinh chưa biết vectơ có thể tìm chứng minh thay thế bằng hình học thuần túy (dùng phép đồng dạng và tính chất trung điểm), nhưng ý chính là tỉ lệ 1:2.

Bài 7 — Bài toán chứng minh có vận dụng tính chất ngoại tiếp (nâng cao)

Bài toán: Cho tam giác ABC. Gọi M là trung điểm của BC. Chứng minh rằng đường thẳng OM vuông góc với AM khi và chỉ khi tam giác ABC vuông tại A. (O là tâm ngoại tiếp.)

Lời giải:

(→ ) Giả sử OM ⟂ AM. Nếu tam giác không vuông tại A, xét tam giác AMB và AMC: vì M là trung điểm BC, OM là đường trung trực của BC chỉ khi O nằm trên đường trung trực BC. Nhưng điều đề cho là OM ⟂ AM, tức OM là đường thẳng vuông góc với AM.

Sử dụng tính chất OA=OB=OC: nếu OM ⟂ AM thì khi quay 90 độ quanh O, điểm A chuyển thành một điểm nằm trên đường BC — từ đó suy ra A đối diện BC theo hình học ⇒ góc A=90 độ.

(← ) Nếu tam giác vuông tại A thì O là trung điểm BC (như Bài 3), nên OM là cùng đường với O tới trung điểm M ⇒ OM vuông góc AM vì đường nối trung điểm với tâm trên cạnh huyền vuông góc với đường từ đỉnh vuông góc.

Kết luận: hai chiều đều đúng, điều phải chứng minh hoàn thành.

Ghi chú: Trình bày có thể thay thế bằng cách sử dụng định lý đường kính: trong tam giác vuông, cạnh huyền là đường kính, tâm (giữa BC) kết luận OM ⟂ AM.

 
Comments
Hiện tại không có lời bình nào!
  Đăng lời bình

Trong phần này bạn có thể đăng lời bình





Gửi lời bình   Huỷ Bỏ

TIN BÀI KHÁC
Dịch Vụ Sửa Tivi Samsung Hà Nội Uy Tín – Có Mặt Sau 30 Phút 15/12/2025
Cách Viết Bản Tường Trình Cấp 2: Hướng Dẫn Chi Tiết, Dễ Hiểu 11/12/2025
Bảng Tính Tan Của Muối: Khái Niệm, Bảng Tra Và Cách Ghi Nhớ Hiệu Quả 11/12/2025
Cách Tính Diện Tích Toàn Phần Hình Trụ Cho Học Sinh Và Sinh Viên 11/12/2025
Cách chứng minh 3 điểm thẳng hàng chi tiết nhất cho học sinh 11/12/2025
Tâm Đường Tròn Ngoại Tiếp Tam Giác: Khái Niệm, Tính Chất 04/12/2025
Diện tích hình thang vuông là gì? Cách tính, ví dụ chi tiết và bài tập 04/12/2025
Số trừ và số bị trừ là gì? Kiến thức trọng tâm và cách làm bài chuẩn 04/12/2025
Công thức tính vận tốc trung bình và cách áp dụng dễ hiểu nhất 04/12/2025
Định lý Pytago và cách áp dụng dễ hiểu nhất cho học sinh 04/12/2025
   DỊCH VỤ CHÍNH
   LIÊN HỆ CHÚNG TÔI
Email
Tên
Số điện thoại
Tin nhắn
Gửi thông tin

 
   LƯỢT TRUY CẬP
Visits Lượt truy cập:
Các khách hàng Ngày hôm nay: 291
Số thành viên Ngày hôm qua: 330
Tổng Tổng: 32053
Dịch Vụ Sửa Chữa Điều Hòa Sửa Chữa Tủ Lạnh Tại Nhà Ở Hà Nội
Có mặt ngay sau 30 phút 
Tại khu vực nội thành Hà Nội
Dịch Vụ Sửa Chữa Điều Hòa Sửa Chữa Tủ Lạnh Tại Nhà Ở Hà Nội
Bàn giao máy mới thu tiền
  
Dịch Vụ Sửa Chữa Điều Hòa Sửa Chữa Tủ Lạnh Tại Nhà Ở Hà Nội
Làm việc có trách nhiệm
  
Dịch Vụ Sửa Chữa Điều Hòa Sửa Chữa Tủ Lạnh Tại Nhà Ở Hà Nội
Không có phụ phí - phụ thu
  

Dịch Vụ Sửa Chữa Điều Hòa Sửa Chữa Tủ Lạnh Tại Nhà Ở Hà Nội
Có mặt ngay sau 30 phút
Tại khu vực nội thành Hà Nội
Dịch Vụ Sửa Chữa Điều Hòa Sửa Chữa Tủ Lạnh Tại Nhà Ở Hà Nội
Bàn giao máy mới thu tiền
   
Dịch Vụ Sửa Chữa Điều Hòa Sửa Chữa Tủ Lạnh Tại Nhà Ở Hà Nội
Làm việc có trách nhiệm
Dịch Vụ Sửa Chữa Điều Hòa Sửa Chữa Tủ Lạnh Tại Nhà Ở Hà Nội
Không có phụ phí - phụ thu

Dịch Vụ Sửa Chữa Điều Hòa Sửa Chữa Tủ Lạnh Tại Nhà Ở Hà Nội ĐĂNG KÝ NHẬN TIN KHUYẾN MÃI
Đăng ký

CÔNG TY CỔ PHẦN DỊCH VỤ ĐIỆN LẠNH
CÔNG NGHIỆP THỊNH PHÁT
DANH SÁCH CƠ SỞ
CHÍNH SÁCH
Hotline: 097 520 4468
Email: thinhphatdvcongnghiep@gmail.com
Địa chỉ: Số 1 ngõ 214, Trịnh Đình Cửu, Định Công, Hoàng Mai, Hà Nội
Mã số thuế: 0110562925
STK: 1922888999  - Công ty Cổ phần Dịch vụ Điện lạnh Công nghiệp Thịnh Phát - mở tại ngân hàng MB chi nhánh Hoàn Kiếm
CS1: 1194 Đường Láng
CS2: 236 Phố Định Công
CS3: 196 Cầu Giấy
CS4: 85 Lê Văn Lương
CS5: Số 11-BT 18-Khu B2.1- Khu đô Thị Thanh Hà
CS6: 200 Nguyễn Văn Cừ Long Biên
Chính sách bảo mật
Điều khoản sử dụng
Chính sách đổi trả và hoàn tiền
Chính sách vận chuyển
Chính sách bảo hành
    

Dịch Vụ Sửa Chữa Điều Hòa Sửa Chữa Tủ Lạnh Tại Nhà Ở Hà Nội
ĐĂNG KÝ NHẬN TIN KHUYẾN MÃI
Đăng ký
CÔNG TY CỔ PHẦN DỊCH VỤ
ĐIỆN LẠNH CÔNG NGHIỆP
THỊNH PHÁT
Hotline: 097 520 4468
Email: thinhphatdvcongnghiep@gmail.com
Địa chỉ: Số 1 ngõ 214, Trịnh Đình Cửu,
Định Công, Hoàng Mai, Hà Nội

25 Tháng Mười Hai 2025    Đăng Ký   Đăng Nhập 
Copyright by Eportal 2025 | Thỏa Thuận Dịch Vụ | Bảo Vệ Thông Tin
Được cung cấp bởi: www.eportal.vn